Một số kết quả sau 02 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông
Ngày 01/11/2021, Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (viết tắt là Nghị quyết số 09-NQ/TU).
Qua 02 năm triển khai thực hiện, công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh có sự chuyển biến mạnh mẽ. Cùng với sự vào cuộc mạnh mẽ của các ngành, các cấp; sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và người dân, tỉnh đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành, công khai, minh bạch các hoạt động; phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Trên cơ sở Nghị quyết số 09-NQ/TU; Quyết định số 570/QĐ-UBND, ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 09-NQ/TU; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đã xây dựng, ban hành kịp thời, đầy đủ kế hoạch triển khai thực hiện và đạt được một số kết quả trên các lĩnh vực, cụ thể:
- Về xây dựng chính quyền số và đô thị thông minh
Hiện nay, 100% cơ quan, đơn vị nhà nước cấp tỉnh đến cấp xã và kết nối với 100% cơ quan khối chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp xã để gửi nhận văn bản điện tử qua môi trường mạng và đã liên thông với trục liên thông văn bản quốc gia của Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành.
Có 08/08 huyện, thành phố (đạt tỷ lệ 100%); 17/18 sở, ban, ngành (đạt tỷ lệ 94,4%) trên địa bàn tỉnh đã triển khai niêm yết TTHC bằng mã QR-code. Cổng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) của tỉnh đã tích hợp ứng dụng một cửa điện tử liên thông của tỉnh, được triển khai cho toàn tỉnh. Tổng số thủ tục hành chính (TTHC) tỉnh Đắk Nông đang triển khai là 1.710 TTHC; trong đó, có 906 DVCTT một phần và 804 DVCTT toàn trình, tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận toàn trình là 17,3%, (28.459/136.078 hồ sơ), tỷ lệ hồ sơ được xử lý toàn trình là 17,3% (28.211/163.006 hồ sơ); đã thực hiện kết nối thành công 510 TTHC của tỉnh lên cổng dịch vụ công quốc gia.
Đã triển khai đồng bộ các giải pháp, tổ chức rà soát đăng ký, thu nhận, kích hoạt tài khoản định danh điện tử cho công dân trên địa bàn tỉnh, toàn tỉnh đã thu nhận 322.313/324.898 tài khoản định danh điện tử, đạt tỷ lệ 99,2%, trong đó đã thực hiện kích hoạt 241.498/324.898 tài khoản, đạt tỷ lệ 74,3%. Tính đến tháng 8/2023, tỉnh đã triển khai thực hiện 18/25 TTHC thiết yếu trên cổng dịch vụ công quốc gia và cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Số lượng căn cước công dân (CCCD) gắn chip được đồng bộ với thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) còn hiệu lực để đi khám, chữa bệnh bằng CCCD là 490.670 người. Tỉnh đã có 85/85 cơ sở khám, chữa bệnh BHYT thực hiện tra cứu thông tin thẻ BHYT bằng CCCD phục vụ khám, chữa bệnh BHYT. Toàn tỉnh có 490.670/542.483 (đạt 90,4%) tài khoản người tham gia bảo hiểm xã hội, BHYT được xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số lượng CCCD gắn chip được đồng bộ với thẻ BHYT còn hiệu lực để đi khám, chữa bệnh bằng CCCD là 490.670 người. Tỉnh Đắk Nông đã có 85/85 cơ sở khám, chữa bệnh BHYT thực hiện tra cứu thông tin thẻ BHYT bằng CCCD phục vụ khám, chữa bệnh BHYT.
Triển khai thu thập, số hóa dữ liệu 28.514/31.181 đoàn viên, thanh niên, tỷ lệ 91,53% (top 10 tỉnh đã số hóa dữ liệu đoàn viên, thanh niên) phục vụ công tác quản lý đoàn viên, thanh niên trên địa bàn tỉnh.
- Về phát triển kinh tế số
Toàn tỉnh có 3.976 đơn vị áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Thông tư số 78/2021/TT-BTC, ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính, đạt tỷ lệ 100% (tính đến thời điểm ngày 20/6/2023). Trong đó, có 2.754 doanh nghiệp; 263 tổ chức và 959 hộ kinh doanh. Toàn tỉnh có tỷ lệ người nộp thuế đăng ký nộp thuế điện tử (NTĐT) đạt 99,29%; tỷ lệ chứng từ NTĐT đạt 95,6%; tỷ lệ số tiền NTĐT đạt 92,05%
Đã thực hiện hỗ trợ đưa hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, đặc biệt là các hàng nông sản đạt tiêu chuẩn OCOP, VIETGAP, … lên sàn 02 thương mại voso.vn và postmart.vn. Đến nay, đã hỗ trợ lên sàn thương mại điện tử cho 1.161 sản phẩm, trong đó có 47/60 sản phẩm OCOP và 1.114 sản phẩm nông nghiệp khác, tổng số giao dịch 27.528 lượt; tổng số hộ sản xuất nông nghiệp (SXNN) đã được số hóa thông tin là 111.390 hộ, đạt 65,8% (số liệu của Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh khoảng 169.251 hộ SXNN). Số hộ sản xuất kinh doanh được đào tạo về kỹ năng số là 135.711 hộ, đạt tỷ lệ 80,2%.
- Về phát triển xã hội số
Tổng số hồ sơ khởi tạo có tài khoản hồ sơ sức khỏe (HSSK) từ Bảo hiểm xã hội tỉnh (thông tin chung; thông tin thẻ BHYT; thông tin quan hệ gia đình; thông tin liên hệ): 662.033/662.033, đạt 100%.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai ứng dụng hạ tầng và dịch vụ thanh toán hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và có khả năng kết, tích hợp với một số hệ thống khác.
Tổng số chữ ký số cá nhân trong các cơ quan nhà nước khoảng 2.531, ước tính có khoảng 250 chữ ký số cá nhân tại các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh đang hoạt động (ước tính đạt tỷ lệ khoảng 4,18% trên tổng dân số trên địa bàn tỉnh).
Bện cạnh kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU còn một số hạn chế nhất định, như: Nhận thức của một số lãnh đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố còn chưa cao, chưa quyết liệt trong triển khai công tác chuyển đổi số; hầu hết các ngành chưa xây dựng CSDL chuyên ngành phục vụ cho công tác quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vự; hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương nhất là bộ phận một cửa còn hạn chế, chưa bảo đảm tốt nhất cho triển khai Đề án 06 và DVCTT; bộ máy nhân lực để chuyển đổi số tại các sở, ngành, địa phương đều rất mỏng, nhất là nhân lực phát triển kinh tế số hầu như chưa có; kỹ năng số của người dân còn chưa cao và tập trung chủ yếu ở giới trẻ; các HTTT thuộc phạm vi quản lý của tỉnh hiện tại chưa thực hiện đánh giá an toàn thông tin mạng; tỷ lệ máy tính được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc tập trung trên toàn tỉnh còn thấp…
Một số nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục triển thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân gắn với công tác kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết Nghị quyết số 09-NQ/TU.
- Tập trung xây dựng và hoàn thiện CSDL chuyên ngành, trong đó ưu tiên các ngành chuyển đổi số, xây dựng cổng dữ liệu mở tỉnh Đắk Nông (Đắk Nông Data). Kết nối CSDL chuyên ngành để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, ra quyết định của lãnh đạo UBND tỉnh thông qua Trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) của tỉnh.
- Phát triển DVCTT toàn trình theo hướng cá thể hóa. Người dân, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ công theo nhu cầu, khi cần, theo cách thuận tiện, trực tuyến hoặc trực tiếp, dễ dàng, đơn giản, nhanh chóng, không giấy tờ, không cần sự hiện diện nếu pháp luật không yêu cầu.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp số khởi nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp.
- Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học trực tuyến; hợp tác với các tổ chức để đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số cho người dân sử dụng các kỹ năng số cơ bản.
Lê Yến