Tăng số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, một số đối tượng khác công tác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Việc thực hiện chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở trên địa bàn tỉnh được quy định tại Nghị quyết số 32/2013/NQ-HĐND ngày 19/12/2013 của HĐND tỉnh quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số nội dung Nghị quyết số 32/2013/NQ-HĐND đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế (chế độ phụ cấp còn thấp so với khối lượng, tính chất của công việc và một số đối tượng quy định tại các Nghị quyết nêu trên không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành).
Do đó, ngày 05/5/2022, HĐND tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ban hành Quy định Chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, một số đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông để khắc phục những hạn chế, bât cập trên.
Bên cạnh kế thừa một số nội dung tại các Nghị quyết cũ, thì Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND cũng đã quy định theo hướng tăng số lượng, mức phụ cấp, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, một số đối tượng khác công tác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. Số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- Về số lượng: Cấp xã loại 1 được bố trí tối đa 14 người; cấp xã loại 2 được bố trí tối đa 12 người; cấp xã loại 3 được bố trí tối đa 10 người.
- Về mức phụ cấp:
+ Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ: Mức phụ cấp bằng hệ số 2,0 so với mức lương cơ sở.
+ Cán bộ Đài truyền thanh - Quản lý Nhà văn hoá, Cán bộ Văn phòng - Tuyên giáo Đảng ủy, Cán bộ Tổ chức - Kiểm tra Đảng ủy: Mức phụ cấp bằng hệ số 1,6 so với mức lương cơ sở.
+ PCT Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: Mức phụ cấp bằng hệ số 1,2 so với mức lương cơ sở.
+ PBT Đoàn TNCS HCM, PCT Hội liên hiệp Phụ nữ, PCT Hội Nông dân, PCT Hội Cựu chiến binh, Nhân viên thú y: Mức phụ cấp bằng hệ số 1,1 so với mức lương cơ sở.
+ Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã: Thực hiện theo Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Mức phụ cấp hàng tháng đối với các chức danh bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn
- Trưởng Ban bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,5 so với mức lương cơ sở.
- Phó Ban bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,45 so với mức lương cơ sở.
- Tổ trưởng Tổ bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,4 so với mức lương cơ sở.
- Tổ phó Tổ bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,35 so với mức lương cơ sở.
- Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.
3. Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
- Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố: Đối với thôn, có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,2 so với mức lương cơ sở. Đối với thôn, tổ dân phố còn lại hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,0 so với mức lương cơ sở.
- Trưởng Ban công tác mặt trận: Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,0 so với mức lương cơ sở. Đối với thôn, tổ dân phố còn lại: hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,8 so với mức lương cơ sở.
4. Mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố
- Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; thôn thuộc xã biên giới:
+ Phó Bí thư chi bộ, Phó Trưởng thôn: Bồi dưỡng 600.000 đồng/người/tháng.
+ Chi hội trưởng các đoàn thể: Nông dân, Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Liên hiệp phụ nữ ở thôn: Bồi dưỡng 350.000 đồng/người/tháng.
+ Phó trưởng Ban công tác mặt trận và Phó Chi hội các đoàn thể: Nông dân, Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ ở thôn: Bồi dưỡng 200.000 đồng/người/tháng.
- Đối với thôn, tổ dân phố còn lại
+ Phó Bí thư chi bộ, Phó Trưởng thôn, tổ dân phố: Bồi dưỡng 500.000 đồng/người/tháng.
+ Chi hội trưởng các đoàn thể: Nông dân, Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Liên hiệp phụ nữ ở thôn, tổ dân phố: Bồi dưỡng 300.000 đồng/người/tháng.
+ Phó trưởng Ban công tác mặt trận và Phó Chi hội các đoàn thể: Nông dân, Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ ở thôn, tổ dân phố: Bồi dưỡng 150.000 đồng/người/tháng.
5. Số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với công an viên ở thôn
Mỗi thôn được bố trí 01 công an viên. Mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,5 so với mức lương cơ sở.
6. Số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với nhân viên y tế ở thôn, tổ dân phố
- Mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí 01 nhân viên y tế.
- Về mức phụ cấp: Nhân viên y tế ở thôn: Thực hiện theo Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của TTCP về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn. Nhân viên y tế ở tổ dân phố: Mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.
7. Số lượng và mức bồi dưỡng hàng tháng đối với cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố
- Về số lượng: Thôn được bố trí 02 cộng tác viên dân số đáp ứng 01 trong các tiêu chí sau: Thôn có từ 350 hộ trở lên; thôn đặc biệt khó khăn; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; thôn thuộc xã biên giới; thôn có từ 50% số hộ dân tộc thiểu số trở lên. Các thôn còn lại và các tổ dân phố bố trí 01 cộng tác viên dân số.
- Về mức bồi dưỡng : 300.000 đồng/người/tháng.
Ngoài ra, Nghị quyết cũng quy định chế độ, chính sách khác đối với những người hoạt động không chuyên trách và đối tượng khác công tác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, như: chế độ kiêm nhiệm, hỗ trợ kinh phí khi nghĩ việc.
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2022 và thay thế các Nghị quyết: 32/2013/NQ-HĐND; 47/2019/NQ-HĐND; bãi bỏ khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 02/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
Hoàng Oanh