Phát huy tiềm năng thế mạnh của tỉnh trong quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn
Tỉnh Đắk Nông có tổng diện tích tự nhiên 650.927 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 379.973 ha, có trên 80% dân số sống ở khu vực nông thôn, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao (38,11%) trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú, sản lượng hàng hóa xuất khẩu ngày càng tăng. Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Đắk Nông hiện nay, như cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, lúa, ngô, xoài, bơ, sầu riêng,… từng bước khẳng định thương hiệu và có chỗ đứng trên thị trường trong nước và quốc tế. Với thế mạnh sẵn có cùng với chiến lược phát triển phù hợp, hoạt động sản xuất nông nghiệp của địa phương đã và đang có những đóng góp xứng đáng vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương.
Tuy nhiên bên cạnh đó, còn một số tồn tại, hạn chế như: sản xuất nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, chưa bền vững, sức cạnh tranh thấp; tỷ lệ sản phẩm nông sản liên kết sản xuất, tiêu thụ cũng còn rất thấp và chưa chặt chẽ. Mức độ ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu mới ứng dụng từng phần. Thu hút đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn còn khó khăn; cơ giới hóa trong sản xuất chưa đồng bộ; thông tin thị trường nông sản chưa kịp thời; năng suất lao động nông thôn còn thấp. Đời sống vật chất, tinh thần vẫn còn ở mức thấp, chậm được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo cao; hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến còn yếu kém…
Để phát huy tiềm năng thế mạnh của tỉnh, khắc phục khó khăn, hạn chế trong quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn đồng thời thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đặt ra:
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, thông tin, đào tạo nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ cho nông dân và người dân nông thôn để đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, tiêu thụ nông sản; thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập. Đẩy mạnh phong trào nông dân khởi nghiệp, thi đua sản xuất kinh doanh, giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới; tiếp cận các nguồn lực, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Phát triển nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng. Phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, chương trình mỗi xã một sản phẩm, giảm phát thải khí nhà kính.
Đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các công trình, dự án phục vụ cơ cấu lại ngành, ứng phó với biến đổi khí hậu đảm bảo an ninh lương thực, nguồn nước; bảo tồn và phát triển giống bản địa có giá trị kinh tế cao. Tổ chức lại sản xuất, phát triển mạnh kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng. Phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống kỹ thuật chuyên ngành thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, động vật. Triển khai làm tốt phương thức “3 đồng” (đồng nhất về giống; đồng nhất về công nghệ, kỹ thuật canh tác; đồng nhất về sản phẩm) và “2 vừa” (vừa sản xuất tập trung; vừa sản xuất phân tán).
Xây dựng và tổ chức triển khai hiệu quả các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn phù hợp với điều kiện tại địa phương; phát triển toàn diện, đồng bộ kinh tế nông thôn dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; Bảo tồn, phát triển các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bon. Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả đất nông nghiệp.
Đổi mới tổ chức và hoạt động ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường. Đổi mới công tác khuyến nông, khuyến công theo hướng kết hợp giữa nhà nước với doanh nghiệp; theo chuỗi ngành hàng. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nước... gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, chuyển mạnh sang mô hình tăng trưởng xanh.
Chú trọng phát triển thị trường nông sản trong nước, mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, chuyển mạnh từ xuất khẩu tiểu ngạch sang xuất khẩu chính ngạch. Thông tin kịp thời các cam kết quốc tế và sự thay đổi chính sách của thị trường nhập khẩu. Triển khai hiệu quả, thiết thực công tác quảng bá, xúc tiến thương mại dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của chính quyền và cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tiến Dũng